Một trong những sai lầm lớn nhất của con người là khi đọc Kinh thánh lại như người bàng quan. Với họ, Kinh thánh là bộ sưu tập các câu chuyện và sự kiện xảy ra hơn 2.000 năm trước. Chúng ta chỉ đọc Kinh thánh như đọc lịch sử.
Nhưng, thực sự những chuyện xưa đó là chính chuyện đời của chúng ta. Chính chúng ta ở trong các trình thuật đó. Bạn là Ápraham, Sara, Môsê, Đêbôra, Giêrêmia, Rút, Phêrô, Phaolô, Mađalêna, Mẹ Maria, và nếu bạn chuẩn bị chấp nhận điều đó, bạn cũng là chính Chúa Giêsu. Khi trình thuật chúng ta đọc được mở ra, chính chúng ta ở trong câu chuyện đó. Chúng ta không thể chỉ quan sát xem người khác nói gì, làm gì hoặc trả lời gì. Những gì thánh Phêrô làm, thánh Mađalêna làm, và những người khác làm thì chúng ta cũng làm. Thánh Phêrô đã chối Chúa và bỏ chạy. Chúng ta cũng vậy. Thánh Mađalêna đã yêu và không bao giờ đầu hàng, chúng ta cũng nên như vậy. Thánh Mađalêna có quá khứ tội lỗi và có tương lại tốt đẹp, chúng ta cũng vậy. Thánh Phêrô sôi nổi, cương quyết, tha thiết và yếu đuối sa ngã, chúng ta cũng vậy. Nhưng thánh Phêrô cũng yêu Chúa và bỏ mạng sống vì Chúa, chúng ta cũng có thể làm vậy. Chúa Giêsu chịu đau khổ và chịu chết, nhưng rồi phục sinh và lên trời vinh quang. Chúng ta cũng đau khổ và sẽ chết, chắc chắn cũng được lên trời vinh quang.
Kinh thánh là chuyện đời của chúng ta. Chúng ta ở trong đó. Chỉ đọc Kinh thánh như người bàng quan thì sẽ bỏ mất những điểm chính.
Điểm cốt lõi trong Kinh thánh rất quan trọng và là chìa khóa để chúng ta mở. Chìa khóa đó rất đơn giản: Trả lời những câu hỏi! Trong nhiều việc Chúa Giêsu đã làm, Ngài hỏi nhiều câu hỏi! Khi bạn đọc Phúc âm và Chúa Giêsu hỏi, bạn hãy trả lời câu hỏi đó! Đừng đợi xem thánh Phêrô hoặc thánh Mađalêna làm gì, hoặc người Pharisêu và đám đông dân chúng nói gì. Hãy trả lời câu hỏi bằng chính cách của bạn. Đó là bạn làm cho Kinh thánh sống động.
Suy niệm là điều cần thiết. Hãy đọc chậm, suy tư, tìm ra câu hỏi và trả lời. Có thể là vài ngày hoặc vài tuần để tìm ra câu hỏi. Dưới đây là những câu hỏi gợi ý. Bây giờ, bạn hãy nghiêm túc trả lời 100 câu hỏi của Chúa Giêsu nha! Bạn sẵn sàng chưa? Mời bạn…
100 câu Chúa Giêsu hỏi và bạn PHẢI trả lời thật lòng:
01. Nếu anh em chỉ chào hỏi anh em mình thôi, thì anh em có làm gì lạ thường đâu? Ngay cả người ngoại cũng chẳng làm như thế sao? Nếu anh em chỉ chào hỏi anh em mình thôi, thì anh em có làm gì lạ thường đâu? Ngay cả người ngoại cũng chẳng làm như thế sao? (Mt 5:47) And if you greet your brethren only, what is unusual about
that? Do not the unbelievers do the same? (Matt 5:47)
02. Hỏi có ai trong anh em, nhờ lo lắng, mà kéo dài đời mình thêm được dù chỉ một gang tay? (Mt 6:27)
Can any of you by worrying add a single moment to your
lifespan? Matt 6:27
03. Còn về áo mặc cũng thế, lo lắng làm gì? (Mt 6:28)
Why are you anxious about clothes? Matt 6:28
04. Sao anh thấy cái rác trong con mắt của người anh em, mà cái xà trong con mắt của mình thì lại không để ý tới? (Mt 7:3)
Why do you notice the splinter in your brother’s eye yet fail to perceive the wooden beam in your own eye? (Matt 7:2)
05. Cứ xem họ sinh hoa quả nào, thì biết họ là ai. Ở bụi gai, làm gì có nho mà hái? Trên cây găng, làm gì có vả mà bẻ? (Mt 7:16)
Do people pick grapes from thornbushes or figs from thistles? (Matt 7:16)
06. Sao nhát thế, hỡi những người kém lòng tin? (Mt 8:26)
Why are you terrified? (Matt 8:26)
07. Sao các ông lại nghĩ xấu trong bụng như vậy? (Mt 9:4)
Why do you harbor evil thoughts? (Matt 9:4)
08. Chẳng lẽ khách dự tiệc cưới lại có thể than khóc, khi chàng rể còn ở với họ? (Mt 9:15)
Can the wedding guests mourn so long as the Bridegroom is with them? (Matt 9:15)
09. Các anh có tin là tôi làm được điều ấy không? (Mt 9:28)
Do you believe I can do this? (Matt 9:28)
10. Anh em ra xem gì trong hoang địa? Một cây sậy phất phơ trước gió chăng? Thế thì anh em ra xem gì? Một người mặc gấm vóc lụa là chăng? (Mt 11:7-8)
What did you go out to the desert to see? (Matt 11:8)
11. Tôi phải ví thế hệ này với ai? (Mt 11:16)
To what shall I compare this generation? (Matt 11:6)
12. Ai trong các ông có một con chiên độc nhất bị sa hố ngày sa-bát, lại không nắm lấy nó và kéo lên sao? (Mt 12:11)
Which of you who has a sheep that falls into a pit on the
Sabbath will not take hold of it and lift it out? (Matt 12:11)
13. Làm sao người ta có thể vào nhà một kẻ mạnh và cướp của được, nếu không trói kẻ mạnh ấy trước đã, rồi mới cướp sạch nhà nó? (Mt 12:29) How can anyone enter a strong man’s house and take hold of
his possessions unless he first ties up the strong man? (Matt 12:29)
14. Loài rắn độc kia, xấu như các người, thì làm sao nói điều tốt được? (Mt 12:34) You brood of vipers! How can you say god things when you are
evil? (Matt 12:34)
15. Ai là mẹ tôi? Ai là anh em tôi? (Mt 12:48)
Who is my mother ? Who
are my brothers? (Matt 12:48)
16. Người đâu mà kém tin vậy! Sao lại hoài nghi?? (Mt 14:31)
Why did you doubt? (Matt 14:31)
17. Tại sao các ông dựa vào truyền thống của các ông mà vi phạm điều răn của Thiên Chúa? (Mt 15:3)
And why do you break the commandments of God for the sake of
your tradition? (Matt 15:3)
18. Anh em có mấy chiếc bánh? (Mt 15:34)
How many loaves do you have? (Matt 15:34)
19. Sao anh em lại nghĩ đến chuyện không có bánh, người đâu mà kém tin vậy? (Mt 16:8) Do you not yet understand? (Matt 16:8)
20. Người ta nói Con Người là ai? (Mt 16:13)
Who do people say the Son of Man is? (Matt 16:13)
21. Anh em bảo Thầy là ai? (Mt 16:15)
But who do you say that I am? (Matt 16:15)
22. Nếu người ta được cả thế giới mà phải thiệt mất mạng sống thì nào có lợi gì? Hoặc người ta sẽ lấy gì mà đổi mạng sống mình? (Mt 16:26)What profit would there be for one to gain the whole world
and forfeit his life and what can one
give in exchange for his life? (Matt
16:26)
23. Ôi thế hệ cứng lòng không chịu tin và gian tà! Tôi còn phải chịu đựng các người cho đến bao giờ nữa? (Mt 17:17)
O faithless and perverse generation how long must I endure
you? (Matt 17:17)
24. Tôi phải làm điều gì tốt để được hưởng sự sống đời đời? Sao anh hỏi Tôi về điều tốt? (Mt 19:16)
Why do you ask me about what is good? (Matt 19:16)
25. Các người có uống nổi chén Thầy sắp uống không? (Mt 20:22)
Can you drink the cup that I am going to drink? (Matt 20:22)
26. Các anh muốn tôi làm gì cho các anh? (Mt 20:32)
What do you want me to do for you? (Matt 20:32)
27. Quý vị chưa bao giờ đọc câu này trong Kinh Thánh sao? (Mt 21:42)Did you never read the scriptures? (Matt 21:42)
28. Tại sao các người lại thử tôi, hỡi những kẻ giả hình? (Mt 22:18)
Why are you testing me? (Matt 22:18)
29. Đồ ngu si mù quáng! Thế thì vàng hay Đền Thờ là nơi làm cho vàng nên của thánh, cái nào trọng hơn? Đồ mù quáng! Thế thì lễ vật hay bàn thờ là nơi làm cho lễ vật nên của thánh, cái nào trọng hơn? (Mt 23:17 & 19)Blind fools, which is greater, the gold or the temple that
makes the gold sacred….the gift of the altar that makes the gift sacred? (Matt
23:17-19)
30. Đồ mãng xà, nòi rắn độc kia! Các người trốn đâu cho khỏi hình phạt hoả ngục? (Mt 23:33)How are you to avoid being sentenced to hell? (Matt 23:33)
31. Sao lại muốn gây chuyện với người phụ nữ này? (Mt 26:10)
Why do you make trouble for the woman? (Matt 26:10)
32. Thế ra anh em không thể canh thức nổi với Thầy một giờ sao? (Mt 26:40) Could you not watch for me one brief hour? (Matt 26:40)
33. Anh tưởng là Thầy không thể kêu cứu với Cha Thầy sao? Người sẽ cấp ngay cho Thầy hơn mười hai đạo binh thiên thần! (Mt 26:53)Do you think I cannot call upon my Father and he will not
provide me at this moment with more than 12 legions of angels? (Matt 26:53)
34. Tôi là một tên cướp sao mà các ông đem gươm giáo gậy gộc đến bắt? (Mc 26:55) Have you come out as against a robber with swords and clubs
to seize me? (Matt 26:53)
35. Lạy Thiên Chúa, lạy Thiên Chúa của con, sao Ngài bỏ rơi con? (Mt 27:46) My God, My God, Why have you forsaken me? (Matt 27:46)
36. Chẳng lẽ mang đèn tới để đặt dưới cái thùng hay dưới gầm giường? Nào chẳng phải là để đặt trên đế sao? (Mc 4:21)
Is a lamp brought to be put under a basket or under a bed
rather than on a lamp stand? (Mark 4:21)
37. Chúng ta ví Nước Thiên Chúa với cái gì đây? Lấy dụ ngôn nào mà hình dung được? (Mc 4:30)What shall we say the kingdom of God is like, or what parable shall we use to describe ?
38. Ai đã sờ vào áo Tôi? (Mc 5:30)
Who has touched my clothes? (Mark 5:30)
39. Sao lại náo động và khóc lóc như vậy? (Mc 5:39)
Why this commotion and weeping? (Mark 5:39)
40. Anh em cũng ngu tối như thế sao? Anh em không hiểu sao? (Mc 7:18) Are even you likewise without understanding? (Mark 7:18)
41. Sao thế hệ này lại xin một dấu lạ? (Mc 8:12)
Why does this generation seek a sign? (Mark 8:12)
42. Anh em có mắt mà không thấy, có tai mà không nghe ư? (Mark 8:18) Do you not yet understand or comprehend? Are your hearts
hardened? Do you have eyes and still not see? Ears and not hear? (Mark 8:17-18)
43. Khi Thầy bẻ năm chiếc bánh cho năm ngàn người ăn, anh em đã thu lại được bao nhiêu thúng đầy mẩu bánh? (Mc 8:19)
How many wicker baskets full of leftover fragments did you
pick up? (Mark 8:19)
44. [Chúa nói với người mù] Anh có thấy gì không? (Mc 8:23)
[To the Blind man] Do you see anything? (Mark 8:23)
45. Dọc đường, anh em đã bàn tán điều gì vậy? (Mc 9:33)
What were arguing about on the way? (Mark 9:33)
46. Muối mà hết mặn thì anh em sẽ lấy gì ướp cho mặn lại? (Mc 9:50) Salt is good, but what if salt becomes flat? (Mark 9:50)
47. Ông Môsê đã truyền dạy các ông điều gì? (Mc 10:3)
What did Moses command you? (Mark 10:3)
48. Anh nhìn ngắm công trình vĩ đại đó ư? Tại đây, sẽ không còn tảng đá nào trên tảng đá nào; tất cả đều sẽ bị phá đổ (Mc 13:2)
Do you see these great buildings? They will all be thrown
down. (Mark 13:2)
49. Simon, anh ngủ à? Anh không thức nổi một giờ sao? (Mc 14:37)
Simon, are you asleep? (Mark 14:37)
50. Sao cha mẹ lại tìm con? Cha mẹ không biết là con có bổn phận ở nhà của Cha con sao? (Lc 2:49)
Why were you looking
for me? (Luke 2:49)
51. Các ông đang nghĩ gì trong bụng vậy? (Lc 5:22)
What are you thinking in your hearts? (Luke 5:22)
52. Tại sao anh em gọi Thầy: “Lạy Chúa! Lạy Chúa!” mà anh em không làm điều Thầy dạy? (Lc 6:46) Why do you call me ‘Lord, Lord’ and not do what I command?
(Luke 6:46)
53. Đức tin anh em ở đâu? (Lc 8:25)
Where is your faith ? (Luke 8:25)
54. Tên anh là gì? (Lc 8:30)
What is your name? (Luke 8:30)
55. Ai là người đã sờ vào tôi? (Lc 8:45)
Who touched me? (Luke 8:45)
56. Ngươi tưởng sẽ được nâng lên đến tận trời ư? (Lc 10:15)
Will you be exalted to heaven? (Luke 10:15)
57. Trong Luật đã viết gì? Ông đọc thế nào? (Lc 10:26)
What is written in the law? How do you read it? (Luke 10:26)
58. Trong ba người, ai đã tỏ ra là người thân cận với người đã bị rơi vào tay kẻ cướp? (Lc 10:36)
Which of these three in your opinion was neighbor to the
robber’s victim? (Luke 10:36)
59. Đồ ngốc! Đấng làm ra cái bên ngoài lại không làm ra cái bên trong sao? (Lc 11:40) Did not the maker of the
outside also make the inside? (Luke 11:40)
60. Hỡi bạn, ai đã đặt tôi làm người xử kiện hay người chia gia tài cho các anh? (Lc 12:14) Friend, who appointed me
as your judge and arbiter? (Luke 12:14)
61. Việc nhỏ nhất mà anh em còn làm không được thì anh em lo lắng về những việc khác làm gì? (Lc 12:26)
If even the smallest
things are beyond your control, why are you anxious about the rest? (Luke
12:26)
62. Sao các người không tự mình xét xem cái gì là phải? (Lc 12:57)
Why do you not judge for
yourself what is right? (Luke 12:57)
63. Có vua nào đi giao chiến với một vua khác mà trước tiên không ngồi xuống bàn tính xem mình có thể đem một vạn quân ra đương đầu với đối phương dẫn hai vạn quân tiến đánh mình chăng? (Lc 14:31) What king, marching into
battle would not first sit down and decide whether with ten thousand troops he
can successfully oppose another king marching upon him with twenty thousand
troops? (Luke 14:31)
64. Nếu anh em không trung tín trong việc sử dụng Tiền Của bất chính, thì ai sẽ tín nhiệm mà giao phó của cải chân thật cho anh em? (Lc 16:11) If therefore you are not
trustworthy with worldly wealth, who will trust you with true wealth? (Luke
16:11)
65. Sao không thấy họ trở lại tôn vinh Thiên Chúa, mà chỉ có người ngoại bang này? (Lc 17:18) Has none but this
foreigner returned to give thanks to God? (Luke 17:18)
66. Chẳng lẽ Thiên Chúa lại không minh xét cho những kẻ Người đã tuyển chọn, ngày đêm hằng kêu cứu với Người sao? (Lc 18:7)
Will not God then secure
the rights of his chosen ones who call out to him day and night? (Luke 18:7)
67. Khi Con Người ngự đến, liệu Người còn thấy lòng tin trên mặt đất nữa chăng? (Lc 18:8) But when the Son of Man
comes, will he find any faith on earth? (Luke 18:8)
68. Giữa người ngồi ăn với kẻ phục vụ, ai lớn hơn ai? (Lc 22:27)
68. Giữa người ngồi ăn với kẻ phục vụ, ai lớn hơn ai? (Lc 22:27)
For who is greater, the
one seated a table or the one who serves? (Luke 22:27)
69. Sao anh em lại ngủ? Dậy mà cầu nguyện, kẻo sa chước cám dỗ? (Lc 22:46) Why are you sleeping ?
(Luke 22:46)
70. Vì cây xanh tươi mà người ta còn đối xử như thế, thì cây khô héo sẽ ra sao? (Lc 23:31) For if these things are
done when the wood is green, what will happen when it is dry ? (Luke 23:31)
71. Các anh vừa đi vừa trao đổi với nhau về chuyện gì vậy? (Lc 24:17) What are you discussing
as you walk along? (Luke 24:17)
72. Đấng Kitô lại chẳng phải chịu khổ hình như thế rồi mới vào trong vinh quang sao? (Lc 24:26) Was it not necessary
that the Messiah should suffer these things and then enter his glory? (Luke
24:26)
73. Ở đây anh em có gì ăn không? (Lc 24:41) Have you anything here
to eat? (Luke 24:41)
74. Các anh tìm gì thế? (Ga 1:38) What are you looking
for? (John 1:38)
75. Chuyện đó can gì đến Tôi? (Ga 2:4) How does this concern of
your affect me? (John 2:4)
76. Ông là bậc thầy trong dân Ítraen, mà lại không biết những chuyện ấy? (Ga 3:10) You are a teacher in
Israel and you do not understand this? (John 3: 10)
77. Nếu tôi nói với các ông về những chuyện dưới đất mà các ông còn không tin, giả như tôi nói với các ông về những chuyện trên trời, làm sao các ông tin được? (Ga 3:12) If I tell you about
earthly things and you will not believe, how will you believe when I tell you
of heavenly things? (John 3: 12)
78. Anh có muốn khỏi bệnh không? (Ga 5:6)
Do you want to be well?
(John 5:6)
79. Các ông tôn vinh lẫn nhau và không tìm kiếm vinh quang phát xuất từ Thiên Chúa duy nhất, thì làm sao các ông có thể tin được? (Ga 5:44) How is it that you seek
praise from one another and not seek the praise that comes from God? (John
5:44)
80. Nếu điều Môsê viết mà các ông không tin, làm sao tin được lời tôi nói? (Ga 5:47) If you do not believe
Moses’ writings how will you believe me? (John 5:47)
81. Chúng ta mua đâu ra bánh cho họ ăn đây? (Ga 6:5)
Where can we buy enough
food for them to eat? (John 6:5)
82. Điều đó (Thánh Thể) anh em lấy làm chướng, không chấp nhận được ư? (Ga 6:61) Does this (teaching of
the Eucharist) shock you? (John 6:61)
83. Cả anh em nữa, anh em cũng muốn bỏ đi hay sao? (Ga 6:67)
Do you also want to
leave me? (John 6:67)
84. Sao các ông lại tìm cách giết tôi? (Ga 7:19)
Why are you trying to kill me?
(John 7:19
85. Này chị, họ đâu cả rồi? Không ai lên án chị sao? (Ga 8:10)
Woman where are they, has no one condemned you? (John 8:10)
Woman where are they, has no one condemned you? (John 8:10)
86. Tại sao các ông không hiểu lối nói của tôi? (Ga 8:43)
Why do you not
understand what I am saying? (John 8:43)
87. Ai trong các ông chứng minh được là tôi có tội? (Ga 8:46)
Can any of you charge me
with sin? (John 8:46)
88. Nếu tôi nói sự thật, sao các ông lại không tin tôi? (Ga 8:46)
If I am telling you the truth, why do you not believe me? (John 8:46)
If I am telling you the truth, why do you not believe me? (John 8:46)
89. Ban ngày chẳng có mười hai giờ đó sao? (Ga 11:9)
Are there not twelve
hours in a day? (John 11:9)
90. Ai sống và tin vào Thầy, sẽ không bao giờ phải chết. Chị có tin thế không? (Ga 11:26) Do you believe this?
(John 11:26)
91. Anh em có hiểu việc Thầy mới làm cho anh em không? (Ga 13:12) Do you realize what I
have done for you? (John 13:12)
92. Thầy ở với anh em bấy lâu, thế mà anh chưa biết Thầy ư? (Ga 14:9) Have I been with you for
so long and still you do not know me? (John 14:9)
93. Các anh tìm ai? (Ga 18:4) Whom are you looking
for? (John 18:4)
94. Chén mà Chúa Cha đã trao cho Thầy, lẽ nào Thầy chẳng uống? (Ga 18:11) Shall I not drink the
cup the Father gave me? (John 18:11)
95. Nếu tôi nói sai, anh chứng minh xem sai chỗ nào; còn nếu tôi nói phải, sao lại đánh tôi? (Ga 18:23) If I have spoken
rightly, why did you strike me? (John 18:23)
96. Ngài tự ý nói hay những người khác đã nói với ngài về Tôi? (Ga 18:34) Do you say [what you say
about me] on your own or have others been telling you about me? (John 18:34)
97. Có phải anh thấy Thầy nên anh mới tin? (Ga 20:29)
Have you come to believe because you have seen me? (John 20:29)
Have you come to believe because you have seen me? (John 20:29)
98. Anh có yêu mến Thầy không? (Ga 21:16)
Do you love me? (John
21:16)
99. Giả như Thầy muốn Gioan còn ở lại cho tới khi Thầy đến thì sao? (Ga 21:22) What if I want John to
remain until I come? (John 21:22)
100. Có việc gì đến anh không? (Ga 21:22)
What concern is it of
yours? (John 21:22)
Source: www.betrenthuongcap.net -TRẦM THIÊN THU (Chuyển ngữ từ Archdiocese of Washington)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét